Thực đơn
Cadimi Phổ biếnCác quặng chứa cadimi rất hiếm và khi phát hiện thấy thì chúng chỉ có một lượng rất nhỏ. Greenockit (CdS), là khoáng chất duy nhất của cadimi có tầm quan trọng, gần như thường xuyên liên kết với sphalerit (ZnS). Do vậy, cadimi được sản xuất chủ yếu như là phụ phẩm từ việc khai thác, nấu chảy và tinh luyện các quặng sulfua kẽm, và ở mức độ thấp hơn là từ quặng chì và đồng. Một lượng nhỏ cadimi, khoảng 10% mức tiêu thụ, được sản xuất từ các nguồn thứ cấp, chủ yếu từ bụi sinh ra khi tái chế phế thải sắt và thép. Việc sản xuất tại Mỹ bắt đầu từ năm 1907 nhưng cadimi đã không được sử dụng rộng rãi cho đến tận sau khi Đại chiến thế giới 1 kết thúc.
Thực đơn
Cadimi Phổ biếnLiên quan
Cadmi Cadimi nitrat Cadimi clorua Cadimi sunfat Cadimi sunfua Cadimi selenua Cadimi hydroxit Cadimi hydrua Cadimi florua Cađimi(II) oxitTài liệu tham khảo
WikiPedia: Cadimi http://www.webelements.com/webelements/elements/te... http://www-d0.fnal.gov/hardware/cal/lvps_info/engi... http://periodic.lanl.gov/elements/48.html